Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Lý Đại thông minh 李大聪明

LÝ ĐẠI THÔNG MINH
(Tiengtrunghaiphong.blogspot.com)

Một hôm, Lý Đại tan giờ làm, trên đường về nhà, anh ta đi chỗ này một chút, chỗ kia một chút, thế là quên hết được mệt nhọc trong ngày làm việc.
Bỗng anh ta nhìn thấy chỗ ngã tư người đứng động nghịt. Anh ta nghĩ bụng:
-‘Nhất định là có tai nạn xe cộ rồi, cái này xem còn hay hơn là xi-nê.’
Thế là anh ta chạy nhanh đến chỗ ngã tư đó. Nhưng người ở đó đứng chen đông như một bức tường , đến gió thổi cũng không lọt chứ nói gì đến len thêm vào một người. Lý Đại đứng phía ngoài bức tường người, chỉ thấy ở trong đó có một chiếc xe taxi, còn ngoài ra chẳng nhìn thấy gì cả. Anh ta nóng lòng đến nỗi hai con mắt cứ đảo ngược lên. Bỗng nghĩ ra một cách – anh ta rốt cuộc vẫn là người thông minh mà.
Lý Đại vừa khóc vừa la lớn
-Tránh ra ! Xin tránh ra ! Người bị xe chẹt chết là em trai tôi, tránh ra cho tôi vào.
Nghe nói người bị chẹt chết là em anh ta, mọi người vội vàng nhường một lối cho anh ta đi. Có mấy người còn nói:
-Mau tránh ra cho anh ấy vào, em của anh ấy bị ô tô cán chết rồi.
Rất nhanh chóng, Lý Đại chen qua được bức tường người, đến cạnh chiếc xe ô tô. Lúc anh ta đang vui sướng vì sự thông minh của mình thì mọi người ‘ồ’ lên một tiếng rồi cười ầm lên. Thì ra chỉ là một chú gà bị cán chết dưới xe.
  
聪明的李大
有一天,李大下班回家,一路上东走走,西走走,把一天的疲劳倒也忘得干干净净。
忽然,他看见十字路口儿挤满的人,李大心想
-‘一定是出了车祸,这可能看电影还精彩。’
于是就飞快地向十字路口儿跑去。可是那里的人挤得像一堵墙,连风都吹不进,更不用说再挤进一个人去了。李大站在人墙外边,只看见一辆出租汽车在里边,别的什么也看不见,急得她两只眼睛往上翻。忽然他想出了一个办法一他毕竟是一个聪明人嘛。
李大大声哭喊着:
-让开 !请让开!汽车撞死的是我弟弟,让我进去吧!
人们听说撞死的是他的弟弟,就急忙给他让出一条路来,还有几个人说:
-快让他进去,他弟弟被汽车轧死了。
很快,李大基金人墙,到了出租汽车旁边。当他正在为自己的聪明高兴的时候,他家‘哄’的一下都笑了起来。原来汽车下面轧死的是一只鸡。

Cōngmíng de lǐ dà
     Yǒu yītiān, lǐ dà xiàbān huí jiā, yī lùshàng dōng zǒu zǒu, xī zǒu zǒu, bǎ yītiān de píláo dào yě wàng dé gàn gānjìng jìng.

     -‘Yīdìng shì chūle chēhuò, zhè kěnéng kàn diànyǐng hái jīngcǎi.’
     Yúshì jiù fēikuài dì xiàng shízìlù kǒu er pǎo qù. Kěshì nàlǐ de rén jǐ dé xiàng yī dǔ qiáng, lián fēng dōu chuī bù jìn, gèng bùyòng shuō zài jǐ jìn yīgèrén qùle. Lǐ dà zhàn zài rén qiáng wàibian, zhǐ kànjiàn yī liàng chūzū qìchē zài lǐbian, bié de shénme yě kàn bùjiàn, jí dé tā liǎng zhī yǎnjīng wǎng shàng fān. Hūrán tā xiǎng chūle yīgè bànfǎ yī tā bìjìng shì yīgè cōngmíng rén ma.
     Lǐ dà dàshēng kū hǎnzhe:
     -Ràng kāi! Qǐng ràng kāi! Qìchē zhuàng sǐ de shì wǒ dìdì, ràng wǒ jìnqù ba!
     Rénmen tīng shuō zhuàng sǐ de shì tā de dìdì, jiù jímáng gěi tā ràng chū yītiáo lù lái, hái yǒu jǐ gè rén shuō:
     -Kuài ràng tā jìnqù, tā dìdì bèi qìchē yà sǐle.
     Hěn kuài, lǐ dà jījīn rén qiáng, dàole chūzū qìchē pángbiān. Dāng tā zhèngzài wèi zìjǐ de cōngmíng gāoxìng de shíhòu, tā jiā ‘hōng’ de yīxià dōu xiàole qǐlái. Yuánlái qìchē xiàmiàn yà sǐ de shì yī zhǐ jī.



     (Typed by Huyen Sophia)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét